THUYẾT MINH THIẾT KẾ ĐÔ THỊ KHU ĐÔ THỊ MỚI - CÔNG VIÊN TRUNG TÂM ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Thứ năm - 30/03/2017 04:47 13.951 0

THUYẾT MINH THIẾT KẾ ĐÔ THỊ  KHU ĐÔ THỊ MỚI - CÔNG VIÊN TRUNG TÂM ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Thiết kế đô thị: TKDT-01.1,  TKDT-01.2,  TKDT-02.1,  TKDT-02.2,  TKDT-03.1,  TKDT-03.2TKDT-04.1TKDT-04.2TKDT-05TKDT-06.1TKDT-06.2TKDT-07.1TKDT-07.2TKDT-08

THUYẾT MINH THIẾT KẾ ĐÔ THỊ KHU ĐÔ THỊ MỚI - CÔNG VIÊN TRUNG TÂM ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC 

PHẦN MỞ ĐẦU:

1. Lý do thiết kế:

            Đã từ lâu, việc thiết kế quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới nhìn chung vẫn dừng lại ở mức độ định hướng, rất khó thực hiện xây dựng mà đảm bảo cao nhất các ý đồ thiết kế quy hoạch đó đề ra. Việc xây dựng các khụng gian kiến trúc đô thị trong các khu vực quy hoạch này rất cần có những quy định cụ thể, mang tính đồng bộ và chi tiết rất cao. Đòi hỏi thực tế đó tạo tiền đề cho một nội dung rất quan trọng, đang để ngỏ của đồ án thiết kế quy hoạch đó là thiết kế đô thị ra đời.

            Yêu cầu phải có thiết kế đô thị ngay trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cụ thể hoá bằng Nghị định 08/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Như vậy việc lập thiết kế đô thị là yêu cầu cấp thiết và là nội dung bắt buộc cần phải triển khai song song với các nội dung khác của đồ án quy hoạch chi tiết.

2. Cơ sở thiết kế quy hoạch:

            - Luật Xây dựng số 50/2014/QHXIII đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII thông qua;

            - Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;

            - Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

            - Nghị định số 38/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/4/2010 về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;

            - Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/4/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;

            - Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;

            - Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;

            - Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 11/8/2010 về việc quy định hồ sơ của Quy hoạch đô thị.

            - Quyết định số 2241/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của UBND tỉnh Bình Phước V/v phê duyệt quy hoạch chung thị xã Đồng Xoài;

            - Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của UBND Bình Phước về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 Công viên văn hóa, phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước;

            - Văn bản số 1297/UBND-KTN ngày 23/05/2016 của UBND tỉnh Bình Phước v/v chấp thuận chủ trương lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu đô thị mới- công viên trung tâm Đồng Xoài;

            - Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Đồng Xoài đã được UBND Tỉnh Bình Phước phê duyệt theo Quyết định 2241/QĐ-UBND ngày 05/11/2012;

            - Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500 do XNTV HUD Đồng Xoài lập năm 2016.

            - Các đồ án, dự án lân cận có liên quan.

3. Viễn cảnh khu vực nghiên cứu

a. Sử dụng đất và phạm vi hoạt động:

            Tổ chức thành các khu chức năng rõ ràng, tập trung được các công trình công cộng của khu dân cư đảm bảo bán kính phục vụ. khu ở có hệ thống giao thông đơn giản, tiện lợi, phù hợp với thực tế, tạo được các điểm nhấn có không gian cảnh quan đẹp.

            - Các công trình đầu mối kỹ thuật: trạm biến áp, hệ thống cấp nước, trạm xử lý nước bẩn, điểm thu gom rác, bãi đỗ xe, vv được bố trí hợp lý, thuận tiện khi khai thác sử dụng và đảm bảo vệ sinh môi trường cho khu quy hoạch.

            - Xác định, đề xuất các chỉ tiêu cơ bản về các chỉ tiêu quy hoạch như: Mật độ xây dựng, tầng cao trung bình, hệ số sử dụng đất…vv đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn xây dựng và phù hợp với thực tế địa phương.

            - Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

            - Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị như giao thông, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt, nước PCCC, hệ thống thoát nước, cây xanh công cộng, vệ sinh môi trường đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho Khu ở.

            - Là nơi an toàn về an ninh trật tự.

            - Tạo quỹ đất dịch vụ nhằm ổn định đời sống nhân dân khi bị thu hồi đất có nhu cầu về đất dịch vụ để ổn định đời sống.

b.  Hình thái kiến trúc và cảnh quan :

            Mang đậm hình thức kiến trúc dân tộc, hiện đại, định hướng phát triển không gian hài hoà với các khu dân cư lân cận.

c. Luồng giao thông và không gian giao tiếp:

            Thuận tiện cho người tham gia giao thông trong khu vực dự án và với các khu vực xung quanh.

4. Mục tiêu và nhiệm vụ:

   Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới công viên trung tâm Đồng Xoài và các hướng dẫn thiết kế đô thị cho khu đô thị sẽ tập trung làm rõ các vấn đề về việc tạo lập nên hình ảnh đô thị thông qua việc xác định cấu trúc đô thị của khu vực, vấn đề bảo tồn, phát triển mới và các vấn đề môi trường đô thị, theo đó tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:

·                    Mục tiêu 1: Tạo lập cấu trúc không gian đô thị mới gắn kết hài hoà với cấu trúc với làng xóm cũ hiện hữu.

·                    Nhiệm vụ: Nhận dạng cấu trúc không gian đô thị và đánh giá những nét đặc trưng về không gian kiến trúc và môi trường cảnh quan của khu vực dự án

·                    Mục tiêu 2: Xác định các không gian, bố cục hình thức kiến trúc tạo lập hình ảnh đô thị

·                    Nhiệm vụ:

+ Xác định các khu vực cảnh quan, các tuyến cảnh quan, điểm cảnh quan, các góc nhìn dẫn hướng, các công trình và cụm công trình điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho đô thị.

+ Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian mở, các không gian của ngõ của đô thị.

+ Bố cục không gian hoạt động công cộng cho khu vực dự án: không gian quảng trường, dịch vụ thương mại, không gian nghỉ ngơi thư giãn, không gian giao lưu văn hoá, Thể dục thể thao, không gian mặt nước và các khoảng trống trong khu đô thị.

+ Thiết lập hệ thống cây xanh và các trục không gian xanh mang đặc trưng riêng của đô thị.

+ Căn cứ vào điều kiện địa hình tự nhiên của đô thị, và đặc trưng kiến trúc cảnh quan, sự phân bổ các khu chức năng, phân bố tầng cao và phân bổ đường đi trong không gian khu đô thị mới.

+ Đề xuất các không gian hoạt động chủ yếu của đô thị

+ Lựa chọn hình thức bố cục không gian; kiến trúc, các giải pháp kỹ thuật.

+ Đề xuất mầu sắc, chiếu sáng đô thị, phong cách kiến trúc, hình thức kiến trúc nhỏ, các trang thiết bị đường phố và các đặc tính kiến trúc cơ bản khác.

·                    Mục tiêu 3: Đề xuất các nguyên tắc thiết kế khung thiết kế đô thị cho khu vực dự án là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng và lập các dự án đầu tư­ tại khu vực.

 I. đánh giá những nét đặc trưng về môI trường cảnh quan, kiến trúc và Nhận dạng cấu trúc không gian khu vực nghiên cứu

1.1. Những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan:

1.1.1. Vị trí, quy mô khu vực nghiên cứu:

   Khu vực nghiên cứu quy hoạch tại Phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước có diện tích 56,09ha giáp giới như sau:

            + Phía Bắc giáp: các cơ quan đường Hùng Vương

            + Phía Đông giáp: đường Võ Văn Tần (đường số 20);

            + Phía Nam giáp: đường QH số 30 (đường Tôn Đức Thắng);

            + Phía Tây giáp: đường Trường Chinh (dự kiến) và khu Liên hợp thể thao tỉnh Bình Phước.

1.1.2. Các yếu tố cảnh quan tự nhiên:

a. Địa hình:

   - Khu quy hoạch là một khu vực tương đối trũng và dốc, độ dốc tự nhiên của địa hình khoảng 0.5% - 5 % và có nơi thấp trũng cục bộ, Hướng dốc địa hình tự nhiên trũng phần giữa từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam, cao độ địa hình bình quân 73-83.5m.

   - Khu đất xây dựng hiện nay là những triền đồi, đất trồng cây và vườn của những hộ nông dân trong khu vực, như vậy địa hình tương đối phức tạp sẽ được thiết kế thành một tổng thể hài hòa kết hợp giữa cảnh đồi núi và ao hồ, tạo thành bức tranh đẹp cho khu vực.

   - Khu đất quy hoạch có cao độ tương đối lớn từ 73 dến 83.5m, nằm trải dài theo vùng đất mang đặc điểm vùng đồi nên rất thuận lợi cho việc xây dựng một khu công viên văn hóa đẹp, có hồ có cây cỏ tạo nên không gian thoải mái phục vụ cho người dân. Tuy nhiên địa hình phần lớn là đất trồng cây và vườn của những hộ nông dân nên rất khó khăn cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống thoát nước mưa.

b. Mặt nước:

   - Khu vực trung tâm và phía Bắc có phần bị ngập úng vào mùa mưa (do thoát không kịp), khu vực phía Bắc thường bị ngập lụt vào mùa mưa. Toàn khu vực muốn đưa vào xây dựng không bị ngập nước phải được nâng nền (trên cốt ngập lụt). Cao độ nâng nền từ 3 đến 4m.

   - Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa thoát trên nền tự nhiên hoàn toàn.

   - Khu vực chưa có hệ thống thu thoát nước thải. Nước thải trong các hộ dân vừa thải ra nền tự nhiên và vừa thu vào hầm bán tự hoại và cho thấm tại chỗ.

   - Vệ sinh môi trường: dân cư khu vực chưa có điểm tập kết rác, nên hầu hết là xả rác bừa bãi, chỉ có các hộ dọc theo đường giao thông chính là có thu gom để xe công ty môi trường đến thu gom. Cảnh quan môi trường, ngày một thêm mất vệ sinh. Nhìn chung nguồn nước thải và chất thải rắn tại khu vực là không đảm bảo vệ sinh môi trường chung và cảnh quan cho khu vực.

1.2. Không gian kiến trúc của đô thị hiện trạng:

   - Hiện trạng là khu đất trũng bao gồm ao hồ, mặt nước và các vườn cây lâu năm của nhân dân, xung quanh vùng trũng là những triền đồi, đất trồng cây và vườn của những hộ nông dân trong khu vực, nhà cấp IV, nhà tạm. Địa hình tương đối phức tạp. Phần lớn đang trồng một số loại cây trồng như: Điều, cây tạp và đất trống.

   - Hiện trạng xây dựng: Không có công trình kiến trúc tiêu biểu mà chủ yếu nhà ở gia đình của các hộ dân. Quy mô công trình hầu hết nhà cấp IV, bán kiên cố và nhà tạm.

BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

STT

LOẠI CÔNG TRÌNH

SỐ LƯỢNG (nhà)

DIỆN TÍCH (m2)

1

NHÀ BÊ TÔNG

12

3.122

2

NHÀ GẠCH

464

40.981

3

NHÀ TẠM

138

8.637

TỔNG CỘNG

614

52.740

 Trong khu vực có các công trình hành chính và hạ tầng xã hội của phường Tân Bình gồm: Công an phường Tân Bình diện tích khoảng 2.648m2, trường THCS Tân Bình có diện tích khoảng 1,5ha. Chất lượng xây dựng của các công trình này khá tốt nhưng kiến trúc công trình còn kém giá trị thẩm mỹ.

 1.3. Cấu trúc quy hoạch đô thị và các khu chức năng đô thị xung quanh:

   Tổng diện tích khu vực lập điều chỉnh quy hoạch khu đô thị mới công viên trung tâm Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước là 56,09 ha. Bao gồm các loại đất chủ yếu là: đất ở, đất trồng cây lâu năm, cây hoa màu, đất ao hồ mặt nước.

 BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

STT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH (m2)

TỶ LỆ (%)

1

ĐẤT DÂN CƯ HIỆN TRẠNG

203.766

36,33

2

ĐẤT CƠ QUAN

2.648

0,47

3

ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM

150.366

26,81

4

ĐẤT TRỒNG CÂY HOA MÀU

8.508

1,52

5

ĐẤT THỂ THAO

2.158

0,38

6

ĐẤT TRƯỜNG HỌC

15.120

2,7

7

ĐẤT AO HỒ, MẶT NƯỚC

110.497

19,7

8

ĐẤT TRỐNG

5.840

1,04

9

ĐẤT GIAO THÔNG

61.954

11,05

TỔNG CỘNG

560.857

100.00

 II. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN:

            Khu vực dự án được chia ra thành 2 khu vực: khu dịch vụ công cộng trong đơn vị ở, các khu ở, bao gồm những hạng mục công trình sau:

a/ Dịch vụ công cộng trong đơn vị ở:

            - Trường mầm non và THCS.

            - Sân vui chơi trẻ em, cây xanh vườn hoa…

b/ Các khu ở: 

            - Nhà ở biệt thự sân vườn.

            - Khu ở liên kế phố.

 III. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐÔ THỊ

3.1 Nguyên tắc:

- Tạo ra một đường chân trời sinh động với các công trình có cao độ đa dạng.

- Cho phép tạo nên sự linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực dự án mà vẫn đạt được các mục đích tổng thể về cơ cấu và đặc điểm đô thị toàn khu vực

- Tạo ra các đường phố lớn và các không gian công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình được nhấn mạnh để tạo không gian chủ đạo cho khu đô thị mới.

- Bố trí các chức năng công cộng quan trong dọc trên các tuyến đường lớn để tận dụng lợi thế đặc biệt của khu đất.

- Nhấn mạnh các khu nhà ở đa chức năng và thương mại dọc theo các đường phố lớn phù hợp với hình thức phát triển xây dựng của khu vực.

- Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các khu vưc cảnh quan trong dự án.

- Sử dụng kiến trúc cao tầng để nhấn mạnh tại các điểm nút trong khu vực.

   - Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của khu vực dự án.

   - Thiết lập một hệ thống không gian mở liên kết rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về quy mô xây dựng và chức năng sử dụng.

   - Tăng cường đặc trưng kiến trúc truyền thống trong các mô hình phố tại khu vực dự án cũng như khu vực dân cư.

   - Tạo trục có tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người.

3.2 Tổ chức không gian:

3.2.1. Tạo các không gian trống tích cực, sống động an toàn:

            Các không gian trống trong khu đô thị như khoảng cách giữa hai nhà, khoảng trống phía trước các công trình dịch vụ, các góc phố...được thiết kế hoàn chỉnh tạo thẩm mỹ cho không gian.

            Đặc biệt các không gian công cộng trước các công trình sẽ được lập thành khi các công trình tuân theo một chỉ giới thống nhất, thẳng hàng để ‘định hình’ không gian.

            Các công trình trong dự án luôn chú ý tới không gian khoảng xây lùi để tạo lập không gian, không gian phía trước những nơi sinh hoạt cộng đồng như ăn uống, giải khát, nơi gặp gỡ bạn bè, nơi họp chợ hay hội hè), nơi đi qua (phố, đường phố)....

            “Thổi sức sống” vào các không gian này bằng cách trồng cây và hoa, bố trí các thiết bị và tiện ích đường phố, các công trình điêu khắc - nghệ thuật, và nhiều các chi tiết khác để không gian đó trở nên sống động, ấm áp. Tạo thêm nhiều không gian sống động ở phía trước công trình nhà ở.

3.2.2. Thiết kế giao diện giữa công trình và không gian trống:

            Để tạo được một không gian hoàn chỉnh các không gian ở giữa hai công trình những yếu tố tạo nên không gian tích cực làm tăng thêm cảnh quan xung quanh là rất quan trọng.

            ‘Giao diện’ là hình thức bên ngoài công trình, khoảng xây lùi -  khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, phần không gian tầng 1, và những thành phần khác có ảnh hưởng đến mỹ quan chung.

            Các thủ pháp thiết kế giao diện trong dự án được áp dụng bao gồm:

            - Các công trình và không gian trống được thiết kế đồng thời theo những chủ đề, ý tưởng thống nhất. Tránh tình trạng để không gian trống là “phần thừa”, “phần còn lại” một cách ngẫu nhiên, vô thức sau khi bố trí công trình.

            - Tạo nhịp điều kiến trúc hợp lý thông qua việc hướng dẫn thiết kế vị trí, kích thước các cửa đi, cửa sổ, hiên, ban công, logia sao cho cả tuyến phố đều đẹp.

            - Khống chế các kích thước và vị trí, không nên áp dụng một mẫu cứng nhắc, sẽ làm giảm sự phong phú đa dạng của kiến trúc.

            - Cân nhắc và khống chế sự chênh giữa cốt sàn tầng trệt so với cốt vỉa hè: tránh tình trạng cốt chênh quá lớn khiến vệt dắt xe máy lấn chiếm và cản trở việc đi lại của mọi người trên vỉa hè chung

            - Hướng dẫn việc bố trí các chức năng sử dụng ở tầng trệt của dãy nhà ở liền kề, tổ chức các hoạt động bên trong công trình sao cho nó góp phần làm sinh động không gian nhìn từ bên ngoài, cải thiện diện mạo và không khí khu vực (cafe, quán ăn, cửa hiệu, sảnh lớn)

            - Ở những phố có hè rộng, các hoạt động thương mại, dịch vụ - của các dãy nhà biệt thự liền kề hoặc các công trình dịch vụ công cộng, được phép tràn từ trong công trình ra bên ngoài hè phố. Nhưng cần phải xác định chỉ giới nhất định cho các hoạt động này và phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng vỉa hè. Tránh tình trạng vỉa hè bị lấn chiếm tràn lan, mất trật tự như hiện nay.

            Chọn lựa giải pháp kiến trúc cho công trình nhằm đạt được giá trị thẩm mỹ cho cảnh quan chung, cụ thể là:

            - Phù hợp với các công trình lân cận về chỉ giới; nhịp điệu kiến trúc theo phương ngang, phương đứng; chiều cao, hình thức mái, vật liệu xây dựng…

            Tuy nhiên, một công trình có thể có hình thức rất đặc biệt tạo điểm nhấn, tạo hiệu quả thị giác bất ngờ và đối nghịch. Những công trình này được xác định đặt ở góc đường, hoặc cuối điểm nhìn: như khối nhà hỗn hợp, các khối nhà biệt thự ở góc phố.

            - Phù hợp với hình thái kết cấu không gian khu vực về mạng đường, ô đất, kiểu kiến trúc.

            - Các công trình có chi tiết kiến trúc đặc trưng, vật liệu địa phương…

            - Tạo mặt đứng kiến trúc phong phú về chi tiết khi nhìn ở các cự li khác nhau: thủ pháp mấu chốt là nhấn mạnh nhịp điệu kiến trúc theo phương đứng và các công trình luôn được quan tâm cả 4 mặt, tránh phô diễn những mảng tường trống.

   - Với những dãy phố có hướng bất lợi (hướng Tây, Tây-bắc) cần có hướng dẫn sử dụng vật liệu che nắng tạm thời để đảm bảo mỹ quan chung.

   - Khuyến khích sử dụng đồng bộ một kiểu mái che, tấm che trên một tuyến phố, khu phố để nhấn mạnh đặc trưng nhân tạo của khu vực.

3.2.3 Thiết kế Công trình: Khối tích – kích thước và Chức năng linh hoạt:

   Các công trình khi thiết kế luôn chú ý tới:

            + Tính bền vững môi trường (về tiêu thụ năng lượng, về khả năng thích ứng của không gian với các loại sử dụng khác nhau) quan hệ với cấu trúc đô thị xung quanh.

            + Chất lượng môi trường sinh hoạt trong công trình và nói rộng ra là trong cả khu vực đô thị.

   Vì vậy khi bố trí và thiết kế các công trình, cần cân nhắc kỹ càng các yếu tố:

            + Chiều sâu, Chiều rộng

            + Góc công trình (các công trình nằm ở góc phố)

            + Chức năng (đa dạng)       

   Tính linh hoạt của công trình

            + Chiều sâu công trình:

            Chiều sâu công trình có tác động rất lớn đến mức độ cần thiết của việc chiếu sáng và thông thoáng nhân tạo. Nó cũng ảnh hưởng đến khả năng bố trí các chức năng sử dụng khác nhau cho công trình. Để đánh giá tác động của chiều sâu đến khả năng chiếu sáng thông thoáng tự nhiên của công trình - tức là chất lượng sử dụng của nó

            Như vậy, khi quy hoạch chi tiết và TKDT, chúng ta cần cân nhắc chiều sâu và hình dạng lô đất một cách thận trọng vì nó là tiền đề của chiều sâu công trình, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng không gian và môi trường sinh hoạt trong công trình.

            Nên hạn chế phân lô quá dài, chỉ có 1 mặt thoáng, hoặc hai lô có khoảng cách giữa hai lưng quá hẹp.

            + Công trình góc

            Công trình ở vị trí góc đường là nơi có tác động thu hút thị giác nổi bật, có hai mặt tiền nên có cơ hội tạo nhiều lối vào công trình, nên có điều kiện rất tốt để công trình chứa các chức năng đa dạngrất rõ rệt, điều kiện đặc biệt.

            Để nâng cao chất lượng thẩm mỹ chung của kiến trúc đô thị, cần có những giải pháp thiết kế đặc biệt cho các công trình ở góc phố.

            Tại phía góc công trình dịch vụ công cộng được thiết kế không gian sinh động, bằng những chi tiết hoa văn, cây xanh     

            + Chiều rộng công trình

            Chiều rộng công trình sẽ tác động đến khả năng tiếp nhận một cách linh hoạt các chức năng khác nhau của công trình; có ảnh hưởng đến nhịp điệu dọc của công trình và tính sinh động chung của tuyến phố.

            Công trình có bề rộng 5 đến 7m có hai hoặc nhiều mặt thoáng là hình thức được kiểm chứng là linh hoạt nhất: có thể xây dựng nhà nhà lô phố kết hợp cửa hàng, cửa hiệu nhỏ và nhiều chức năng sử dụng đa dạng đồng thời.

            Chiều rộng dưới 5,5m sẽ giảm tính linh hoạt của công trình, ở hầu hết các thành phố của chúng ta, loại nhà lô phố rất phổ biến. Đúng là loại nhà này rất linh hoạt cho việc kết hợp nhà ở với hoạt động thương mại dịch vụ ở tầng trệt. Tuy nhiên, với mặt tiền hẹp (thường dưới 5m) các hoạt động buôn bán và sinh hoạt thường ảnh hưởng lẫn nhau: của hàng chiếm mất lối vào nhà, hay phải để xe máy trong phòng khách. Vì vậy, khi phân chia lô đất cần cân nhắc và chọn chiều rộng lô thích hợp để tối đa hóa giá trị của công trình

3.3 Mật độ xây dựng:

            Chi tiết xem sơ đồ quy định về mật độ xây dựng

            Giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn hoá. Tạo dựng hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước hoà nhập hài hoà với các khu chức năng trong đô thị để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái đô thị. Gắn kết hợp lý các loại đất cây xanh: Công viên tập trung, các vườn hoa trong lõi các nhóm nhà ở, cây xanh đường phố, các khu vực cây xanh cách ly, vùng sinh thái nông nghiệp.,.v.v.

3.4. Tầng cao xây dựng:

            Ở khu vực dự án chủ yếu là công trình 2, 3 hoặc 4 tầng, bên cạnh đó có bố trí công trình nhà ở xã hội có chiều cao 9 tầng.

            Chiều cao của công trình này được xem xét trong mối quan hệ với tỉ lệ chiều cao chung của tuyến phố và bề rộng đường, tầm nhìn chung của toàn khu vực, tạo cảm giác đóng không gian. Công trình nhà ở hỗn hợp cao có thể đóng vai trò tích cực tại khu vực của dự án. Tuy nhiên, điều này vẫn cần phải cân đối với những ảnh hưởng tiêu cực mà công trình cao tầng có thể gây ra về vấn đề vi khí hậu (sự hút gió, hay bóng râm quá lớn), ảnh hưởng đến môi trường của các công trình lân cận và mức độ hiệu quả hoạt động của công trình (có khả năng các công trình ít lối vào, và nhiều người sử dụng công trình bị ngăn cách với đường phố)

            Chiều cao của các công trình được thiết kế tạo nên hình ảnh cho khu đô thị có độ cao từ phía Bắc và thấp dần về hai phía.

            Để tạo nên cảm giác khối tích các công trình giảm dần, trong dự án đã bố trí các công trình nhỏ bọc xung quanh không gian lớn của nhà ở hỗn hợp và các khối nhà công cộng.

            Tầng trệt của các công trình công cộng luôn có sự gắn kết với các không gian đi bộ, không gian này phải càng đông vui, càng hấp dẫn càng tốt.  

            Bảng thống kê tầng cao trung bình và các chỉ tiêu sử dụng đất khác theo từng lô đất xây dựng:

TT

Ký HIÖU

Chøc n¨ng sö dông

      C¸c chØ tiªu qui ho¹ch

MDXD(%)

TÇng cao

HSSD(L)

I

 

ĐẤT C¤NG TR×NH C¤NG CéNG

 

 

 

1

 

ĐẤT C¤NG CéNG §¥N VÞ ë

40

3

1,20

2

 

§ÊT TR¦êng häc

40

2-3

0,80 – 1,20

II

 

§Êt ë THÊP TÇNG x©y míi

A

BT

§Êt biÖt thù

50-60

3

1,50 - 1,80

B

LK

§ÊT LIÒN KÒ

80

4

3,20

III

NƠXH

§ÊT NHµ ë X· HéI

60

9

5,40

IV

TĐC

®Êt TÁI §ÞNH CƯ

100

4

4 ,00

V

CTR

®Êt CHØNH TRANG §¤ THÞ

100

4

4,00

VI

CV

§Êt c«ng viªn, c©y xanh 

10-20

1-7

0,1 - 0,49

VII

GT

§ÊT GIAO TH¤NG

 * Khoảng lùi công trình:

            + Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong bảng:

Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình

Chiều cao xây dựng
công trình (m)

Lộ giới đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình (m)

≤16

19

≥ 28

< 19

0

0

6

19 ¸ < 22

0

0

6

            - Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).

3.5. Hệ thống không gian mở:

* Nguyên tắc thiết kế

+ Thiết kế cách tiếp cận đến các không gian mở dễ dàng

+ Kết nối các không gian mở thành hệ thống

+ Dùng các yếu tố cây xanh cảnh quan để cải thiện vi khí hậu

+ Xây dựng cơ chế quản lý không gian mở ngay từ khi thiết kế

3.5.1. Thiết kế hệ thống không gian trống

            Tạo ra đa dạng các hình thức không gian trống: có rất nhiều loại hình không gian trống trong khu vực nghiên cứu. Những không gian mở này được thiết kế linh hoạt và liên hòa với nhau tạo thành một hệ thống không gian mở hấp dẫn. Điều này tạo cho người dân càng có nhiều cơ hội vui chơi, thư gian và yêu mến nơi ở của họ.

 

            Các loại hình không gian mở trong khu đô thị mới được thiết kế chi tiết từ những không gian lớn đến những không gian nhỏ. Từ những không gian công cộng cho tới những không gian mở ở trước từng ngôi nhà, những không gian này đều được quản lý, thiết kế tạo nên hệ không gian mở hữu ích.

            + Sân bãi phục vụ vui chơi, thể dục thể thao trong khu vực dự án không thể thiếu những không gian dành cho những hoạt động của trẻ em. Những không gian mở này được đặt chính thức thành các khu vui chơi giải trí có ý đồ, ví dụ như sân bóng đá, sân bóng rổ, sân chơi trẻ em.

            + Quảng trường phía trước công trình: Các không gian công cộng này được thiết kế có khoảng lùi thích hợp tạo nơi giao lưu, đi lại thích hợp. Những không gian này bố trí tại phía trước các công trình dịch vụ như: khách sạn, nhà ở hỗn hợp…       

            + Sân chung: Là không gian bán tư hữu, không mở ra cho toàn thể cộng đồng mà thường được bố trí bên trong các ô phố, có vai trò như không gian trống phục vụ chung cho toàn bộ dân cư trong một ô phố, một nhóm nhà nhất định. Những không gian này được thiết kế chi tiết hoàn hảo với ghế ngồi, gách lát, hoa cỏ, đèn chiếu sáng, tạo nên một không gian thân thiện cho ngươì dân

            + Sân chơi cho trẻ: Là các không gian trống nhỏ làm sân chơi cho trẻ, thường được rào chắn an toàn và nằm trong phạm vi đi bộ từ các nhà ở xung quanh, được quan sát trông nom dễ dàng bởi dân cư xung quanh

            + Sân trong (của một công trình): Các không gian này là không gian mở tư hữu, được đảm bảo một khoảng lùi nhất định dùng để đỗ và sữa chữa xe cộ, phương tiện giao thông cá nhân, không gian xanh trước từng ngôi nhà.

3.5.2. Thiết kế hệ thống các tuyến, điểm cây xanh cảnh quan:

            + Các hành lang xanh của khu đô thị: Các tuyến đường vòng xung quanh khu đô thị, đường dạo - có chức năng như các tuyến sinh thái - là nơi cách ly khu đô thị với các khu vực xung quanh. Những tuyến này là những tuyến cây xanh bao quanh khu vực dự án, dọc theo con kênh, các tuyến đường phía bắc, nam bao quanh dự án, đó là những ‘ngón tay’ xanh - thâm nhập vào các khu chức năng cho đến khu trung tâm của khu đô thị.

            + Các tuyến cây xanh đường phố:

             - Khu cây xanh

   Khu vực này được thiết có nhiều cây cối, hoa cỏ nhiều mầu sắc, kết hợp với hệ thống đèn chiếu sáng, tiện ích đô thị tạo nên khu vui chơi giải trí lý tưởng cho người dân địa phương. Khu vực này được bố trí đường dạo và trở thành khu công viên của khu vực là điểm dừng trong khu đô thị.              

            - Các không gian xanh: Các bãi cỏ - thường là nơi tổ chức các hoạt động cộng đồng như nơi giao lưu, gặp gỡ, trò truyện hoặc tổ chức các hoạt động thể thao như đánh cờ, đá bóng, đấu vật trong khu dân cư.      

3.6. Xác định các không gian cảnh quan tạo lập hình ảnh đô thị:

3.6.1. Các khu vực không gian trọng tâm:

a) Các khu vực trung tâm

            Tại các điểm tiếp cận đến các khu vực đặc biệt như khu trung tâm, khu vui chơi giải trí, hay tại các lối vào các đơn vị ở, tại các nút giao thông, các đầu mối giao thông như ngã ba, ngã tư của các điểm giao cắt giao thông... được khai thác để bố trí các công trình kiến trúc đặc biệt như cổng chào, trang trí đường phố với hình thức kiến trúc phong phú, phù hợp với ý nghĩa của địa điểm. Điều này không những làm tăng thêm những đặc trưng, tạo nên những hình ảnh hấp dẫn cho các khu vực khác nhau trong khu đô thị và toàn bộ khu vực nói chung mà còn giúp người sử dụng cảm nhận được không gian, xác định phương hướng và đường đi trong không gian được dễ dàng, hiệu quả.

b) Các đơn vị nhà ở:

Nguyên tắc chung:

* Khu nhà liên kế:

Có quy mô và chỉ tiêu sử dụng đất như sau:

Khi thiết kế mặt đứng cho một dãy nhà liên kế cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

            + Có tầng cao như nhau trong một dãy nhà;

            + Có hình thức kiến trúc hài hoà và mái đồng nhất cho một khu vực về chỉ giới; nhịp điệu kiến trúc theo phương ngang, phương đứng; chiều cao, hình thức mái, vật liệu xây dựng;

            + Có màu sắc chung cho một dãy nhà;

            + Thống nhất khoảng lùi và hình thức hàng rào cho một dãy nhà;

            + Có hệ thống kỹ thuật hạ tầng thống nhất;

            + Trong một đoạn phố có thể có nhiều dãy nhà khác nhau;

            Tạo nhịp điều kiến trúc hợp lý thông qua việc hướng dẫn thiết kế vị trí, kích thước các cửa đi, cửa sổ, hiên, ban công, logia… sao cho cả tuyến phố đều đẹp. Các kích thước và vị trí được khống chế. Các công trình nhà ở được áp dụng mặt đứng theo mẫu không cứng nhắc tạo nên sự phong phú đa dạng của kiến trúc trong khu vực.

            + Các công trình cần cân nhắc và khống chế sự chênh lệch giữa cốt sàn tầng trệt so với cốt vỉa hè: tránh tình trạng cốt chênh quá lớn khiến vệt dắt xe máy lấn chiếm và cản trở việc đi lại của mọi người trên vỉa hè chung.

            + Các chức năng sử dụng ở tầng trệt của các công trình, tổ chức các hoạt động bên trong công trình sao cho nó góp phần làm sinh động không gian nhìn từ bên ngoài, cải thiện diện mạo và không khí khu vực (cafe, quán ăn, cửa hiệu, sảnh lớn, phòng đón tiếp, …)

            + Với những dãy phố có hướng bất lợi (hướng Tây, Tây-bắc) phải sử dụng  vật liệu che nắng tạm thời để đảm bảo mỹ quan chung. Khuyến khích sử dụng đồng bộ một kiểu mái che, tấm che trên một tuyến phố, khu phố để nhấn mạnh đặc trưng nhân tạo của khu vực.

* khu nhà Biệt thự:

            + Đảm bảo về các chỉ tiêu về khoảng lùi, mật độ xây dựng, tầng cao trung bình như đã nêu.

            Chọn lựa giải pháp kiến trúc cho công trình nhằm đạt được giá trị thẩm mỹ cho cảnh quan chung, cụ thể là:

            + Các công trình bám dọc trục đường phải phù hợp với các công trình lân cận

            + Phù hợp với hình thái kết cấu không gian khu vực về mạng đường, ô đất, kiểu kiến trúc

            + Củng cố đặc trương khu vực thông qua hình thức kiến trúc, chi tiết kiến trúc đặc trưng, vật liệu địa phương như sử dụng các lọai gạch đá ong, gạch đất nung, đá tự nhiên…

            + Tạo mắt đứng kiến trúc phong phú về chi tiết khi chiêm ngưỡng ở các cự li khác nhau: thủ pháp mấu chốt là nhấn mạnh nhịp điệu kiến trúc theo phương đứng và tránh phô diễn những mảng tường trống

            + Với những dãy phố có hướng bất lợi (hướng Tây, Tây-bắc) phải sử dụng vật liệu che nắng tạm thời để đảm bảo mỹ quan chung. Khuyến khích sử dụng đồng bộ một kiểu mái che, tấm che trên một tuyến phố, khu phố để nhấn mạnh đặc trưng nhân tạo của khu vực.

c) Dịch vụ công cộng trong đơn vị ở

   Các công trình dịch vụ công cộng trong đơn vị ở bao gồm: trường học, nhà trẻ, và các điểm dịch vụ công cộng. Để không gian được hấp dẫn hợn các điểm dịch vụ công cộng trong đơn vị ở tạo dựng không gian sống động bằng các hình thức không gian ngoài trời như mái dù, vỏ mỏng…

d) Các trục không gian chủ đạo

            Các không gian dạng tuyến được định hình bằng các công trình nhà liền kề dọc theo các tuyến đường của khu vực, và hàng cây hai bên của những con đường được thiết kế tạo ra những tuyến cảnh quan hấp dẫn. Và hiệu quả thị giác đạt được cao hơn nữa tại những điểm chốt đẹp ở cuối con đường hoặc tại những ngã ba, ngã tư của con đường bằng việc khai thác được những cảnh quan đẹp (bồn nước, vườn hoa, công trình ...) ở cuối tuyến.

   Sự kết hợp giữa ngôn ngữ tuyến (tuyến thị giác) và điểm (công trình chốt) là một thủ pháp đạt hiệu quả về thị giác thẩm mỹ rất cao được áp dụng trong tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực đô thị.

e) Khu vực cửa ngõ, nút giao thông, quảng trường:

            - Không gian cửa ngõ, nút giao thông: Những không gian này được thiết kế tạo nên điểm nhấn cho khu vực và điểm dẫn hướng tuyến cho không gian kế tiếp.

            - Quảng trường: đây là những không gian công cộng chứa những nút hoạt động (ví dụ các phố cafe, phố chợ, phố đi bộ...) cùng với các khu vực bổ trợ - là những không gian yên tĩnh để nghỉ chân và quan sát mọi người. Bố trí các nút hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu:

            Sự rõ ràng của không gian: cho phép người sử dụng có thể quan sát toàn bộ không gian, đồng thời cho phép họ có thể tùy thích: ngồi chơi hay nán lại những nơi có các hoạt động hấp dẫn.

            Điểm nghỉ chân: những điểm nghỉ có mái che, ghế ngồi, vòi nước uống, nước rửa tay… trong các quảng trường và công viên, đặc biệt nên để gần các nút hoạt động và các nút giao thông.

            Những không gian vui chơi cho trẻ em nên được bố trí gần cận với nhà ở để cha mẹ có thể trông nom chúng dễ dàng, đồng thời có thể gặp gỡ chuyện trò với nhau, làm tăng tình cảm xóm giềng.  

 g) Các công trình chủ chốt

            Trong khu vực nghiên cứu công trình điểm nhấn (landmark) là khối công trình nhà ở xã hội có chiều cao nổi trội. Công trình điểm nhấn ‘landmark’ này giúp người dân định hướng trong không gian, nhấn mạnh tầng bậc không gian, và tạo hình bóng đô thị hấp dẫn.

            Vị trí công trình điểm nhấn này được lựa chọn và bố trí một cách khéo léo tại ngã giao cắt giữa trục đường lớn 30m và trục 16m của khu đô thị sẽ làm tăng hiệu quả tổ chức cảnh quan kiến trúc trong khu vực.

* không gian trọng tâm trong khu vực dự án:

Với các hướng liên kết chính của dự án với vùng xung quanh, xét thấy với tầm các ưu thế chính, các không gian trọng tâm của dự án:

            + Trục đường Hùng Vương có hướng đón chính với dự án từ cửa ngõ phía Bắc đón tầm nhìn từ quảng trường lớn về hướng Nam đều đón tầm nhìn đẹp tới khu vực dự án (khu vực bố trí các công trình tầng) tạo được điểm nhấn và không gian đồ sộ cho khu đô thị.

            + Trục đường D1 nối liền phía Bắc và Nam của khu đô thị, đây là trục giao thông quan trọng có chỉ giới đường rộng (43m), dự án đã bố trí tập trung các công trình thấp tầng, có khu tổ chức đất ở hỗn hợp, tạo không gian thông thoáng với kiến trúc cao tầng tạo điểm nhấn đón tầm nhìn đẹp với phần nền phía sau là khu nhà biệt thự có nhiều cây xanh.

            + Trục giao thông cảnh quan đẹp trong khu đô thị được xác định theo hướng Đông Tây chạy ngang khu đô thị. Hai bên trục đường tổ chức các khu nhà liên kế và công trình công cộng của khu dân cư (trường mẫu giáo, công viên cây xanh) và từ trục trung tâm này liên hệ thuận tiện với các khu vực khác trong khu đô thị tiện lợi bằng các trục đường chính trong khu đô thị. Đồng thời từ đây liên hệ với các hướng liên kết chính của thành phố tiện lợi.

* Giải pháp tổ chức không gian trong khu đô thị :

            Với cơ cấu của phương án chọn, giải pháp tổ chức không gian cảnh quan được bố trí cho các khu vực như sau:

            + Các công trình công cộng gồm: cơ quan hành chính, công trình hạ tầng xã hội nhà trẻ, trường học, bảo tàng…

            + Các công trình cao tầng như nhà ở hỗn hợp, khách sạn 7 tầng đón tầm nhìn từ đường Hùng Vương về trục trung tâm, vị trí được bố trí liên hệ rất tiện lợi và góp phần sầm uất, tấp nập cho khu trung tâm.

            + Còn lại các khu phía Tây, phía Đông và phía Nam được bố trí các khu nhà liền kề là hình thức khép kín cho khu đô thị. Nhà xây dựng tại khu vực tối đa là 4 tầng, mật độ xây dựng 80%.

* Cây xanh:

            Trong khu ở được tổ chức các khu cây xanh tập trung: khu cây xanh- công viên trung tâm CVTT bố trí hai bên trục đường Bắc Nam. Đây là khu cây xanh – công viên văn hóa tập trung của Tỉnh. Mật độ xây dựng khoảng 10%, công trình kiến trúc đến 1 tầng. Các khu cây xanh tập trung còn lại (CV-01; CV-02) bố trí rải rác trong các nhóm nhà ở. Nơi đây tổ chức trồng cây xanh có kết hợp bố trí các sân nghỉ, sân chơi, tạo nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt cho người dân trong các nhóm nhà. Ngoài ra cây xanh còn được bố trí trồng trên vỉa hè của các đường trong khu ở và cây trồng trong các phần đất trống trong các nhà sân vườn, nhà biệt thự, các khu chung cư và các công trình công cộng. Tạo cho khu ở có đều diện tích cây xanh phân bố đều, tạo cho môi trường luôn xanh mát.

            Với cách bố cục của dự án, chọn hướng chính để xây dựng các công trình kiến trúc là hướng Bắc và hướng Nam; đây là các hướng ít chịu nắng nóng và đón được nhiều gió mát, là đặc điểm tận dụng tốt điều kiện tự nhiên cuả khu vực.

3.7. Xác định những yếu tố tiện ích đô thị:

3.7.1 Trang thiết bị kỹ thuật:

            + Trang thiết bị đường phố bao gồm: chiếu sáng đô thị, thùng rác, vệ sinh công cộng, hàng rào...

            - Ngoài ra cần thiết kế tiện nghi: bậc thang, tường, thành bể, đài phun, lan can cho người già, cho người đi xe lăn, hệ thống âm thanh, thảm cỏ.

            + Chiếu sáng đô thị

            Thông thường, các hệ thống chiếu sáng được bố trí để phục vụ đường giao thông cơ giới. Trong TKĐT, chiếu sáng cần nâng lên thành một ‘nghệ thuật’ vừa trang hoàng cho công trình, cho không gian, vừa chiếu sáng cho cả người đi bộ và các phương tiện cơ giới. Ánh sáng có thể được tạo ra từ các cột đèn đường, từ các đèn lắp trên các tòa nhà, hay trên các cột đèn thấp, các đèn từ dưới hất lên, các đèn đặc biệt chiếu cây xanh, các ánh sáng chiếu vào mặt đứng các công trình hay chính ánh sáng hắt ra từ của sổ các tòa nhà. Bằng sự kết hợp tất cả các nguồn sáng trên, chúng ta sẽ đạt được một mức chiếu sáng mong muốn và qua đó thu hút sự chú ý đến những phần nhất định của không gian và che dấu đi những phần khác. Hình dạng và màu sắc của ánh sáng cũng tạo ra hiệu quả khối ba chiều, biến đổi cảm nhận của chúng ta đối với không gian và trang hoàng cho cảnh quan đêm của khu vực. Càng sáng, càng thu hút được các hoạt động của con người trong đêm.

            + Trang thiết bị đường phố khác: được bố trí thuận tiện cho người sử dụng.

            - Ghế ngồi: Những đồ vật này cần thiết kế đơn giản, dễ kê, gắn, phản ánh tính đương đại, hài hoà với cảnh quan xung quanh, tạo ra ấn tượng cho từng khu vực.

            - Đồ cần bền và vật liệu phù hợp với tính năng nhươ: ghế ngồi không quá lạnh về mùa đông, không quá nóng về mùa hè...

            - Ghế ngồi phù hợp với cảnh quan xung quanh. Sử dụng vật liệu ấm về mùa đông, mát về mùa hè.

            - Tuỳ theo chức năng mà sử dụng phù hợp.

            - Khoảng cách tối thểu là 100m bố trí một cụm ghế ngồi.

> Thùng rác:

            Về quy cách thùng rác được thiết kế với kích thước phù hợp, thuận lợi với việc lấy rác, bỏ rác. Kích thước 300x600 mm; 400x700 mm. Dọc những trục đường chính của quảng trường cứ 200 m bố trí đặt một thùng rác.

            - Hình thức có thể thay đổi phù hợp với từng khu vực: nhã nhặn, hiện đại. bắt mắt, dễ nhận thấy. Bố trí 100m dặt một thùng.

> Nhà đợi xe buýt, bốt điện thoại: Hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, an toàn, đảm bảo về yêu cầu che mưa, che nắng cho người sử dụng. Vật liệu sử dụng phong phú, tạo nên sự phong phú về cảnh quan. Đặt ở tiện lợi và dễ sử dụng.

> Không gian ngoài trời: Sử dụng kết cấu nhẹ, thông thoáng không che lấp tầm nhìn ra hồ. Có sử dụng những mầu sắc gây bắt mắt

> Hàng rào, cổng: Cổng ra vào Cổng ra vào tạo thành điểm nhấn, có phong cách riêng.

            - Hàng rào trong khu vực không được quá cao, hình thức phù hợp với cảnh quan xung quanh.

            Khuyến khích sử dụng hàng rào ước lệ, có thể bằng cây xanh cắt xén, không liên tục hoặc bằng bồn cây hoa kết hợp với hàng

rào hoa sắt thấp để không tạo cảm giác

ngăn cách không gian.

3.7.2. Trang trí nghệ thuật trong đô thị

            Các công trình nghệ thuật công cộng góp phần không nhỏ trong việc tạo đặc trưng cho một địa điểm, và thu hút mọi người đến chơi và ghé thăm nơi đó. Chỉ mất thêm một chút kinh phí nhưng lại nâng cao chất lượng không gian lên một bậc. Là kiến trúc nhỏ làm đẹp không gian, thêm phần dịu mát cho các xứ nóng, Chòi nghỉ. 

            Tượng sẽ được đặt ở những vị trí mà dễ nhìn thấy từ mọi hướng, nơi mọi người có thể gặp gỡ, giao lưu.

            -Kích thước tượng từ 1-2,5m màu sắc phù hợp với cảnh quan xung quanh.

3.7.3 Biển chỉ dẫn và quảng cáo

            - Biển chỉ dẫn:

            Hệ thống biển chỉ đường nhiều khi lại gây rắc rối rất nhiều cho người tham gia giao thông. Thêm nữa, các biển chỉ đường, biển tên phố chỉ phục vụ cho các phương tiện cơ giới; biển hiệu cho người đi bộ thì hoàn toàn không có. Để cải thiện tình trạng trên, cần:

            Thiết kế thống nhất và phối hợp hệ thống biển hiệu trên một phạm vi lớn. Ngay từ khâu tạo cấu trúc không gian, cần thiết kế không gian mạch lạc, sẽ giảm sự cần thiết các biển hiệu - đặc biệt là những biển hướng dẫn đường đi và hướng giao thông

            Có thể dẫn hướng người đi bộ thông qua kiểu cách lát đường, đặt các biểu tượng nghệ thuật trên mặt đường, vỉa hè; và sử dụng các cách sáng tạo khác để giúp mọi người dễ dàng tìm hướng.

            - Biển quảng cáo:

            Thông tin về văn hoá, xã hội, lịch sử, môi truờng, thông tin về quảng cáo, thông tin đặc biệt, triển lãm đặc biệt..., thường đựơc đặt ở những nơi ra vào chính, hướng chính.

IV. QUY HOẠCH KHUNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG:

4.1 Thiết kế môi trường đi bộ

            Giao thông: Thể hiện rõ các luồng giao thông, các phương tiện lưu thông trên tuyến đường, thứ tự ưu tiên cho các loại phương tiện, các điểm giao cắt, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, hệ thống đèn tín hiệu, biển báo...

* Nguyên tắc thiết kế:

            Chúng ta luôn nhận thức một cách rõ ràng trong nguyên tắc thiết kế đô thị và thiết kế giao thông đô thị, hoạt động đi bộ luôn được xem là loại hình giao thông có lợi cho sức khỏe con người, thân thiện với môi trường và nuôi dưỡng các giao tiếp xã hội.

            Vì vậy, không gian đi bộ trong khu vực nghiên cứu luôn là loại hình giao thông được khuyến khích. Để phát triển loại hình hoạt động này, hệ thống đường đi bộ được thiết kế có chất lượng cao, hấp dẫn, an toàn với đèn chiếu sáng, hình thức vỉa hè, không gian...được bố trí phù hợp và tiện ích.

            Hệ thống đường đi bộ được thiết kế dựa theo những nguyên tắc cơ bản sau:

            - Kết nối: các tuyến đi bộ luôn luôn được thiết kế liên kết tới những địa điểm mà mọi người muốn hoặc cần phải tới.

            - Tiện lợi: các tuyến đi bộ dễ đi, dễ qua đường.

            - Sinh động: các tuyến đường hấp dẫn, nhộn nhịp, an toàn và đơược chiếu sáng đầy đủ hấp dẫn.

            - Dễ chịu: chất lượng và bề rộng đường được thiết kế luôn phù hợp với người dân, trên đừơng đi luôn đảm bảo không có nhiều vật chơớng ngại vật, đảm bảo an toàn cho người đi bộ.

            - Rõ ràng: Các tuyến đi bộ dễ dàng tìm và định hơướng đi, đường đi được chỉ dẫn bằng vật liệu lát và hay biển hiệu đầy đủ tại các điểm quan trọng. Ngoài ra các tuyến đường đi bộ được thiết kế riêng cho người tàn tật.

4.2 Thiết kế môi trường đi xe đạp và xe thô sơ cho người tàn tật

            Trong khu vực nghiên cứu một loại hình giao thông nữa cũng được quan tâm đó là những tuyến đi xe đạp. Những tuyến đi xe đạp cũng là hình thức giao thông được khuyến khích trong khu vực - cũng như đi bộ, đi xe đạp - có lợi cho sức khỏe, thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.

            Để phát triển giao thông bằng xe đạp, môi trường dành cho xe đạp được thiết kế:

            - Tiện lợi: tuyến đường rõ ràng, liên tục, dẫn đến các địa điểm mọi người cần đến, ít chướng ngại và điểm gián đoạn.

            - Tổ chức đỗ ô tô, xe máy trật tự, thành hàng để không cản trở xe đạp đồng thời tăng độ an toàn cho xe đạp.

            Làn đường cho xe đạp:

            - Phố có tốc độ GT thấp (dưới 30km/h): không cần phân làn

            - Phố đông, tốc độ giao thông cao (30-50km/h): nhất thiết phải tách làn cho xe đạp

            - Các tuyến đường cho xe đạp phải liên tục, tại nút giao thông ở tại khu vực, vỉa hè rộng có thể dùng cho cả người đi bộ & xe đạp, để tạo thuận lợi cho tuyến xe đạp nên tách cốt mặt hè giữa tuyến đi bộ và tuyến xe đạp.

            - Nơi để xe: những nơi đỗ xe đạp tại các không gian công cộng, các nút giao thông công cộng được sắp xếp, thiết kế ngay từ đầu tại những vị trí trên bản vẽ

4.3 Thiết kế đường phố và tổ chức giao thông công cộng

            Khi vượt khoảng cách lớn mà không thể đi bộ hoặc dùng xe đạp thì giao thông công cộng là giải pháp tối ưu thay thế xe máy và ô tô cá nhân. Loại hình gia othoong công cộng đơn giản, dễ tổ chức nhất là xe buýt. Xe buýt cũng rất phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và đô thị của các thành phố ở nước ta. Khi tổ chức giao thông công cộng xe buýt trong khu vực dự án TKĐT cần chú ý những điểm sau:

            + Dự tính bán kính phục vụ: Một tuyến buýt có hiệu quả kinh tế nếu có đủ hành khách trong phạm vi bán kính tối đa 400m đối với mỗi bến xe và khoảng cách giữa mỗi bến là 300m - 500m.

            +Các tuyến buýt phải tiện lợi, tránh vòng qua vòng lại, tránh đường cụt, các điểm đỗ được thiết kế rất kỹ càng:

            + Dễ tiếp cận, hấp dẫn.

            + Bố trí gần các trung tâm, gần các không gian công cộng, và gần nơi tập trung nhiều hoạt động.

            + Có làn đường ươu tiên cho xe buýt, ưu tiên xe buýt tại các nút giao thông.

4.4. Thiết kế đường phố và tổ chức giao thông đường phố

            Đường phố là không gian công cộng quan trọng nhất, là không gian đa chức năng: là không gian giao thông, không gian để tiếp cận tới các công trình, và không gian của các giao tiếp xã hội. hệ thống đường trong khu đô thị mới đuợc thiết kế chia ra thành ba loại đường:

            + Giao thông chính: có mặt cắt đường từ 23 m và 43m.

            + Giao thông khu vực có mặt cắt đường 17,5m và 20,5m.

            + Giao thông nội bộ có mặt cắt đường 12m và 14m.

            Khi thiết kế hệ thông đường phố, ngoài việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật thuần túy, cần đặc biệt quan tâm đến vai trò “xã hội” của đường phố. Sự quan tâm này thể hiện ở:

a) Phân loại đường phố:

            - Giao thông chính: Tuyến đường rộng, được thiết kế cảnh quan đẹp với những hàng cây, vỉa hè, bồn hoa, và hệ thống chiếu sáng một cách trang trọng.

            - Giao thông khu vực: Phố có tính chất thương mại, dịch vụ mạnh, nơi các hoạt động đô thị diễn ra một cách đậm đặc. Phố thường có mặt đứng tuyến phố sinh động, nhiều màu sắc với biển hiệu, đèn chiếu sáng.

            - Giao thông nội bộ: Đường trong các khu dân cư, có mức độ giao dịch thương mại vừa phải.

b) Thiết kế đường phố có gắn với các không gian xã hội:

            - Cân nhắc các hoạt động sẽ bố trí dọc theo phố

            - Đường phố trong từng khu vực chức năng được thiết kế phố phù hợp với các hoạt động tương ứng

            - Tốc độ giao thông và tổ chức cho qua đường cho người đi bộ:

            + Thiết kế phần cho người đi bộ qua đường thật rộng và rõ ràng

            + Giảm tốc độ GT cho các đường phố là không gian xã hội quan trọng

4.5 Tổ chức nơi đỗ xe

            Trong khu vực dự án hình thành 3 điểm đỗ xe công cộng và các điểm đỗ xe ở trong khu chung cư. Các điểm đỗ xe được tính toán phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy mô dân số trong khu vực.

            Các điểm tổ chức nơi đỗ xe trong đồ án TKĐT được cân nhắc cẩn thận theo các bước sau:

            - Xác định diện tích đỗ xe cần thiết.

            - Giảm thiểu tối đa tiêu chuẩn (chỗ đỗ/người) nếu có thể.

            - Bố trí nơi đỗ: Nơi đỗ xe không đơược lấn át, cản trở các thành phần khác.

            - Bố trí sau, dưới, trên hoặc bên cạnh công trình để tránh làm giảm mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến người đi bộ và xe đạp.

            - Nơi đỗ xe phải dễ quan sát.

            - Bãi đỗ ở các trung tâm thương mại: tích hợp bãi đỗ xe vào hệ thống cảnh quan, sử dụng cây xanh để cải thiện hình ảnh bãi đỗ xe mênh mông, buồn tẻ. Kết hợp chỗ đỗ xe và phần cây xanh trên đường phố.

            - Gara ngầm: được bố trí phía dưới cụm nhà chung cư cao tầng điều này vừa tận dụng được diện tích vừa hạn chế những ảnh hơưởng xấu đến mỹ quan chung.

            - Dịch vụ: bố trí hướng dịch vụ (phân phối và chất tải hàng hóa) ở mặt sau công trình; hạn chế ảnh hưởng mỹ quan của khu vực phụ; sử dụng công cụ quản lý theo thời gian.

V. QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT

            Về HTKT, khu vực nghiên cứu giải quyết các vấn đề kỹ thuật khác là:

* San nền-thoát nước mưa: tỷ lệ lấp đầy mức phủ, hình thức mặt phủ, hình thức các hệ thống thoát nước mưa lộ thiên, hình thức (phần lộ thiên) các giếng thăm, hố ga, bó vỉa, trang trí gốc cây...

a) Yêu cầu thiết kế hệ thống thoát nước:

            + Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt được lấy theo tiêu chuẩn thoát nước và được thiết kế theo chế độ tự chảy. Nếu không thể tự chảy ra hệ thống thoát nước bên ngoài phải thiết kế trạm bơm thoát nước. Thiết kế hệ thống thoát nước bên trong cần tuân theo quy định trong TCVN 4744 - 1987 - Thoát nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế.

            + Nước mưa và các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống cống, ống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước chung của đô thị.

            + Hệ thống thoát nước mưa trên mái đảm bảo thoát nước mưa với mọi thời tiết trong năm. Hệ thống thoát nước mưa trên mái được thu gom qua các phễu thu chảy đến các ống đứng, nước mưa từ mái nhà đều phải được nối vào hệ thống thoát nước của nhà. Cách bố trí phễu thu nước mưa trên mái phải dựa vào mặt bằng mái, diện tích thu nước cho phép của một phễu thu và kết cấu mái nhà.

            + Mỗi căn nhà phải lắp đặt bể tự hoại để xử lý nước thải của khu vệ sinh trước khi thải vào vào hệ thống thoát nước chung của đô thị. Nên bố trí hệ thống thoát nước phân tiểu và nước sinh hoạt riêng. Bể tự hoại được đặt ngầm dưới đất và phải có vật che chắn bảo vệ.

            + Toàn bộ hệ thống thoát nước thải phải đặt ngầm. Hệ thống thoát nước của mỗi nhà phải nối với hệ thống thoát nước chung của khu phố.

   + Hệ thống ống đứng không được phép rò rỉ và phải bố trí không ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc. ống thoát nước mưa, máng xối không được phép xả nước sang rãnh đất kế cận.

* Cấp nước: Hình thức các phương tiện cấp nước công cộng như: điểm cấp nước sạch tinh khiết tự động. Hình thức các trạm bơm tăng áp, đài nước…, các thiết bị phục vụ cấp nước tại các vị trí nhạy cảm về cảnh quan.

            - Yêu cầu thiết kế hệ thống cấp nước.

            + Thiết kế hệ thống cấp nước cho nhà ở phải tuân theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4513 - 1988 " Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế".

            + Cần có bể chứa nước trên mái với khối lượng dự trữ cho một ngày đêm. Bể chứa nước trên mái phải được thiết kế phù hợp với kiến trúc của ngôi nhà, không tạo sự tương phản trong hình thức kiến trúc mặt đứng. Phải có bể chứa nước ngầm trong từng nhà để đảm bảo cấp nước thường xuyên cho sinh hoạt và nước phòng chống cháy khi cần thiết.

            + Đường ống cấp nước vào nhà và phải được nối với đường ống cấp nước chung của khu ở.

* Thu gom và xử lý nuớc thải: Hình thức các nhà vệ sinh công cộng, trạm bơm nước thải tại các vị trí nhạy cảm về cảnh quan.

* Vệ sinh môi trường: Các hình thức thu gom CTR, các phương tiện thu gom CTR, các tuyến thu gom, vị trí, quy mô các điểm tập kết CTR, hình thức các phương tiện thu gom CTR…

* Cấp điện: Đề xuất hình thức chiếu sáng, loại đèn, loại cột, màu sắc cho từng loại hình như: Các điểm nhấn đô thị, các công trình công cộng: công viên, vườn hoa, quảng trường, đường phố, vườn hoa, cây xanh …

b) Yêu cầu về thiết kế chiếu sáng:

            + Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho nhà ở liên kế phải tuân theo tiêu chuẩn TCXD 29- 1991"Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng- Tiêu chuẩn thiết kế". Chiếu sáng tự nhiên có thể là chiếu sáng bên, chiếu sáng trên hoặc chiếu sáng hỗn hợp".

            + Nếu kết hợp chiếu sáng tự nhiên với che chắn nắng thì các giải pháp kiến trúc không được ảnh hưởng đến chiếu sáng tự nhiên.

            + Thiết kế chiếu sáng nhân tạo cho nhà ở liên kế phải áp dụng tiêu chuẩn TCXD 16- 1986 "Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng"

Chú thích: Chiếu sáng nhân tạo bao gồm chiếu sáng làm việc, chiếu sáng sự cố, chiếu sáng để phân tán người, chiếu sáng bảo vệ.

            + Các đường dây cấp điện dẫn đến khuôn viên của mỗi căn nhà phải được lắp đặt đúng tiêu chuẩn. Hệ thống chiếu sáng được bảo vệ bằng áptômát. Các công tắc điều khiển được đặt ở độ cao 1,2m.

            + Hệ thống đường dây dẫn điện phải được thiết kế độc lập với các hệ thống khác và phải đảm bảo dễ dàng thay thế, sửa chữa khi cần thiết. Quy định lắp đặt đường dây dẫn điện và thiết bị điện được lấy theo tiêu chuẩn TCXD 25- 1991 và TCXD 27- 1991.

            - Hạ ngầm toàn bộ hệ thống dây điện, điện chiếu sáng, cáp thông tin liên lạc, đồng thời thay thế trạm biến áp treo bằng loại trạm kios.

            - Thiết kế hệ thống đèn đường chiếu sáng bằng cột thép mạ hình côn hoặc đa giác liền cần (có thể thiết kế kiểu dáng riêng đặc trưng) chiều cao 8,5m bố trí một bên hè đường, chân cột cách mép vỉa hè 0,6m, khoảng cách trung bình giữa các cột 25m. Sử dụng loại bóng Sodium cao áp 250W ánh sáng màu vàng nhạt có tuổi thọ và hiệu suất chiếu sáng cao, kết hợp đèn trang trí chung với cột đèn đường.

            - Thiết kế dây đèn trang trí chăng qua đường với các biểu tượng và lời chào đón của khu dự án ở những điểm khu vực trung tâm.

            - Các công trình kiến trúc lớn, như khu nhà chung cư cao tầng, công trình công cộng, để tạo điểm nhấn về ban đêm yêu cầu bắt buộc phải có đèn trang trí, đèn pha chiếu sáng công trình.

            + Việc thiết kế và lắp đặt hệ thống điện cần tuân theo các yêu cầu sau:

1) Đối với nhà biệt thự có sân vườn, hộp điện phải được lắp đặt trên tường rào phía trước. Đối với nhà vườn, hộp điện phải được lắp đặt trên mặt tiền và nằm trong ranh giới ngôi nhà.

2) Tủ phân phối điện phải có dây tiếp đất và phải có công tắc ngắt điện tự động. Các tủ phân phối điện phải làm bằng kim loại và kích cỡ phải phù hợp cho các loại mạch điện.

3) Hệ thống chống sét phải được lắp đặt trên đỉnh của cấu trúc nhà và có dây tiếp đất. Tính toán hệ thống chống sét tuân theo TCXD 46-1984 "Chống sét cho các công trình xây dựng- Tiêu chuẩn thiết kế"

* Hệ thống thông tin liên lạc: Tuyến đường dây, đường cáp thông tin, vị trí, hình thức các hộp cáp, hình thức, vị trí các thiết bị thông tin công cộng…

c) Yêu cầu thiết kế hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông và hệ thống kỹ thuật khác:

            + Thiết kế đồng bộ hệ thống viễn thông và cáp truyền hình trong và ngoài công trình. Các loại dây phải đủ dung lượng đáp ứng cho nhu cầu sử dụng trước mắt và trong tương lai. Trong trường hợp cần thiết có thêm hệ thống điều khiển từ xa các thiết bị kỹ thuật.

            + Trong các phòng, các ổ cắm điện thoại đặt ngầm trong tường được bố trí ở độ cao 0,5 m tuỳ theo kiến trúc nội thất.

            + Thiết kế hệ thống chống cháy và an toàn phòng cháy phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2622-1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế” và được cấp có thẩm quyền cho phép.

            + Tránh lửa cháy lan giữa hai nhà qua các ô cửa.

            + Thiết kế hệ thống chống trộm và bảo vệ an ninh cho toàn bộ ngôi nhà trong điều kiện có thể.

d)  Yêu cầu thông gió và điều hoà không khí:

            + Hệ thống thông gió và điều hoà không khí được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 5687- 1992 "Thông gió, điều tiết không khí, sưởi ấm - Tiêu chuẩn thiết kế".

            + Thiết kế hệ thống điều hoà cục bộ cho công trình phụ thuộc hệ số sử dụng và nhu cầu lắp đặt khác. Phải chừa sẵn vị trí lắp đặt để không ảnh hưởng đến mặt đứng kiến trúc của công trình.

            + Nếu đặt máy điều hoà không khí ở mặt tiền sát chỉ giới đường đỏ phải đặt ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố gây mất mỹ quan đô thị.

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

            Thiết kế đô thị là một nội dung rất mới nhưng rất cần thiết trong công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đối với khu đô thị mới nói chung và khu Đô thị mới – công viên Trung tâm Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước nói riêng; đồ án Thiết kế đô thị (nằm trong nội dung của đồ án QHCT tỷ lệ 1/500) đã ra đời nhằm bổ sung cho các khuyết thiếu tồn tại bấy lâu.

            Việc lập đồ án thiết kế đô thị cho khu Đô thị mới – công viên Trung tâm Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước hoàn toàn tuân thủ các hướng dẫn trong Luật Xây dựng Việt Nam, Nghị định 08 của Chính phủ và các hướng dẫn thi hành Nghị định 08 của Chính phủ do Bộ Xây dựng đề ra.

            Để đảm bảo yêu cầu thực hiện của dự án, kính đề nghị các cấp cơ quan thẩm quyền của Tỉnh Bình Phước sớm xem xét, phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Đô thị mới – công viên Trung tâm Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước./.

Văn Tú

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập56
  • Hôm nay7,223
  • Tháng hiện tại109,468
  • Tổng lượt truy cập11,446,655
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây